Nhập mã đối tác
vnd
để được hỗ trợ

Lý Thuyết Dow và 6 nguyên lý cơ bản tradercần biết

Lý thuyết Dow là một trong những lý thuyết quan trọng nhất của phân tích kỹ thuật. Lý thuyết này được lấy từ các bài báo do Charles H. Dow xuất bản vào năm 1900 đến 1902. Nó được ứng dụng rộng rãi trong thị trường tài chính nói chung và trong forex nói riêng. Chính vì thế, lý thuyết này là bước căn bản đầu tiên bạn phải hiểu thật kỹ. Hãy cùng Tự học Forex cùng tìm hiểu về lý thuyết Dow và 6 nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow. Chắc chắn sẽ giúp bạn trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp trong tương lai.

Lịch sử hình thành lý thuyết Dow

Cha đẻ của lý thuyết Dow là ông Charles H. Dow vào cuối thế kỷ 19. Ông là người sáng lập Tạp chí Chứng khoán và Tài chính, tiền thân của Tạp chí Wall Street Journal.

Trong quá trình làm việc tại tạp chí. Dow đã đưa ra những quan sát về biến động giá cả. Và xu hướng chung của thị trường chứng khoán. Ông đã nhận thấy rằng, các cổ phiếu sẽ có xu hướng đi lên trong thời gian dài. Nếu các chỉ số chính của thị trường đồng thời tăng lên. Đây là cơ sở để ông đưa ra quan điểm “Thị trường phản ánh tất cả mọi thứ”.

Tới năm 1902, Charles H. Dow qua đời 1 cách đột ngột. William PHamilton đã tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và cho ra đời lý thuyết Dow như ngày hôm nay.

Lý thuyết này không chỉ đưa ra những nguyên tắc cơ bản trong phân tích kỹ thuật. Mà còn là nền tảng cho nhiều phương pháp khác trong lĩnh vực tài chính. Từ phân tích kỹ thuật đến đầu tư giá trị. Với sự phát triển của công nghệ và dữ liệu, lý thuyết này vẫn tiếp tục được sử dụng. Đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư chứng khoán.

Cho đến ngày hôm nay. Toàn bộ lý thuyết phân tích kỹ thuật mà chúng ta biết tới đều bắt nguồn từ lý thuyết Dow. Trong đó có cả công cụ phân tích kỹ thuật Ichimoku. Nếu muốn hiểu rõ phân tích kỹ thuật trong forex. Bạn cần biết 6 nguyên lý cơ bản của thuyết Dow.

Xem thêm: Nắm bắt giá dầu thế giới để “làm chủ” giao dịch

6 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA LÝ THUYẾT DOW

Lý thuyết này có mấy nguyên lý cơ bản? Tìm hiểu ngay về những nguyên lý của lý thuyết Dow qua nội dung phía dưới đây nhé.

Nguyên lý 1 : Thị trường phản ánh tất cả

Nguyên tắc cơ bản đầu tiên, tất cả thông tin về thị trường forex đều được phản ánh trong giá của cổ phiếu và chỉ số. Điều này bao gồm cả thông tin về quá khứ, hiện tại và tương lai. Những thông tin không thể biết trước như động đất, sóng thần hay khủng bố sẽ không được tính đến. Những rủi ro của những sự kiện này sẽ được định giá vào thị trường ngay sau đó.

Thông tin không giúp nhà giao dịch hoặc chính bản thân thị trường biết được tất cả mọi thứ. Mà chỉ dùng để dự đoán các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Ngay cả các yếu tố đã xảy ra. Nguyên tố sắp xảy ra và có thể xảy ra. Đều được định giá vào thị trường. Khi mọi thứ thay đổi. Thị trường buộc phải điều chỉnh cùng với giá cả để phản ánh theo những thông tin thay đổi đó.

Lý thuyết Dow không chỉ tập trung vào giá cả của một cổ phiếu. Mà là biến động toàn bộ thị trường. Nó cũng khác biệt với phân tích kỹ thuật chính thống. Đó là liên quan đến việc đưa ra dự đoán về xu hướng tương lai của thị trường.

Thị trường phản ánh tất cả mọi thứ không phải là điều mới mẻ. Nhiều trader chỉ cần nhìn vào biến động giá để xác định xu thế thị trường. Mà không cần quan tâm đến các yếu tố khác như chỉ báo. Lý thuyết này vẫn là một trong những nguyên tắc cơ bản và quan trọng trong đầu tư chứng khoán.

Nguyên lý 2: Ba xu thế của thị trường

Theo lý thuyết Dow, ba xu thế của thị trường gồm. Xu thế chính (xu thế cấp 1), xu thế phụ (xu thế cấp 2) và xu thế nhỏ.

Xu thế chính – xu thế cấp 1 trong lý thuyết Dow

Xu thế chính hay còn gọi là xu thế cấp 1. Là xu thế lớn nhất trong chu kỳ thị trường, kéo dài từ vài năm đến vài thập kỷ. Xu thế chính được xác định bởi một chuỗi các đỉnh và đáy đang tiếp diễn.

Xu thế chính được phân thành hai loại: xu thế tăng (bullish) và xu thế giảm (bearish).

Nếu xu thế chính là xu thế tăng. Thì giá sẽ liên tiếp được phá vỡ bởi hàng loạt các tập hợp giá bao gồm cả đỉnh và đáy. Thị trường muốn xác nhận đang ở trong xu thế tăng. Thì đỉnh sau phải luôn cao hơn đỉnh trước (HH) và đáy sau phải luôn cao hơn đáy trước (HL).

Xu thế chính tăng sẽ tạo các đỉnh cao hơn và đáy cao hơn
Xu thế chính tăng sẽ tạo các đỉnh cao hơn và đáy cao hơn

Khi một xu thế giảm hình thành. Đồng nghĩa sẽ có nhiều đợt bán tháo xuất hiện. Hình thành các tập hợp giá bao gồm đỉnh và đáy. Xu hướng giảm sẽ hình thành các đỉnh sau luôn thấp hơn đỉnh trước. Cùng đáy sau phải luôn thấp hơn đáy trước.

Xu thế giảm sẽ tạo đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, đáy sau thấp hơn đáy trước
Xu thế giảm sẽ tạo đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước, đáy sau thấp hơn đáy trước

Khi xem xét 1 xu hướng. Điều khó xác định nhất chính là biến động giá trong 1 xu hướng sẽ kéo dài bao lâu. Trước khi xu hướng đảo chiều.

Chú ý: Khi đã xác định được xu hướng phải giao dịch theo đúng xu hướng. Không được phép chống lại xu hướng. Thường khi nói về xu thế cấp 1 nhiều nhà giao dịch cho rằng đó là xu thế tăng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp xu thế cấp 1 cũng có thể là xu thế giảm.

Xu thế phụ – xu thế cấp 2 trong lý thuyết Dow

Theo lý thuyết Dow, xu thế phụ có thể chỉ kéo dài ba tuần đến ba tháng. Xu thế phụ thường luôn ngược lại với xu hướng chính

Ví dụ: một xu hướng chính tăng sẽ bao gồm các xu hướng giảm thứ cấp đi kèm. Đây là sự dịch chuyển giá từ đỉnh cao hơn đến đáy thấp hơn. Ngược lại, nếu xu hướng chính giảm sẽ bao gồm các xu hướng tăng thứ cấp đi kèm. Các xu hướng thứ cấp sẽ là sự dịch chuyển từ đáy thấp hơn (LL) đến đáy cao hơn (HL)

Dưới đây là một minh họa về một xu thế cấp 2 trong một xu hướng tăng chính. Lưu ý cách các đỉnh (được hiển thị bằng các đường nằm ngang). Không thể tạo ra các đỉnh cao hơn tiếp theo, cho thấy rằng có một xu hướng giảm ngắn hạn.

Các đỉnh bắt đầu thấp dần đi
Các đỉnh bắt đầu thấp dần đi

Chú ý: xu thế cấp 1 không nhất thiết chỉ là xu thế tăng. Tương tự xu thế cấp 2 không nhất thiết chỉ là xu thế giảm.

Xu thế nhỏ trong lý thuyết Dow

Xu thế nhỏ theo lý thuyết Dow không kéo dài quá 3 tuần. Đây là xu hướng dùng để điều chỉnh hoặc có những biến động giá. Xu thế nhỏ đi ngược lại với xu thế cấp 2.

Do tính chất ngắn hạn. Nên xu thế nhỏ không phải là mối quan tâm lớn đối với nhà giao dịch. Nhưng điều này không có nghĩa là bỏ qua chúng hoàn toàn. Xu thế nhỏ vẫn phải được theo dõi. Vì những biến động giá ngắn hạn này cũng là một phần nằm trong xu hướng chính và phụ.

Hầu hết trader đều chỉ tập trung giao dịch theo xu hướng cấp 1. Các xu hướng còn lại thường không rõ ràng hay bị nhiễu. Nếu quá tập trung vào các xu hướng nhỏ, nó có thể dẫn đến sai lầm. Các nhà giao dịch bị phân tâm bởi biến động ngắn hạn. Và mất tầm nhìn tổng quát cho bức tranh thị trường lớn hơn.

Nguyên lý 3: Ba giai đoạn của xu thế chính

Vì xu thế quan trọng nhất là xu thế chính. Nên nguyên lý thứ ba của lý thuyết Dow chính là. Xác định các giai đoạn nằm trong xu thế chính.

Các giai đoạn trong xu thế tăng chính sẽ bao gồm. Giai đoạn tích lũy (giai đoạn phân phối), giai đoạn bùng nổ và giai đoạn quá độ.

Ngược lại, 3 giai đoạn trong xu thế giảm bao gồm. Giai đoạn phân phối, giai đoạn giảm mạnh và giai đoạn tuyệt vọng (panic phase).

Xu thế chính tăng (Thị trường bò)

Trong xu thế chính tăng cũng chia ra làm nhiều giai đoạn khác như như sau:

Giai đoạn tích lũy

Giai đoạn đầu tiên của một thị trường tăng giá được gọi là giai đoạn tích lũy. Đó là sự khởi đầu của xu hướng tăng. Đây cũng được coi là điểm mà các nhà đầu tư tìm cách bắt đầu tham gia vào thị trường.

Giai đoạn tích lũy thường nằm ở cuối xu thế giảm. Khi mọi thứ dường như trong thời kỳ tồi tệ nhất. Nhưng đây cũng là lúc giá của thị trường cực kỳ hấp dẫn. Vì vào thời điểm này, hầu hết các tin tức xấu đều đã tung ra. Áp lực bán tan biến gần như không thể giảm thêm được nữa. Nên sẽ không có rủi ro về việc giá giảm. Tuy nhiên, giai đoạn tích lũy cũng là giai đoạn khó phát hiện nhất. Nhà giao dịch khó lòng nhận biết được. Xu thế giảm đã thực sự kết thúc hay vẫn còn tiếp tục.

Giai đoạn bùng nổ

Khi các nhà đầu tư tham gia thị trường trong giai đoạn tích lũy. Tức là họ bắt đầu tin rằng thời kỳ tồi tệ nhất đã qua và sự phục hồi đang tới. Khi điều này trở thành hiện thực, tâm lý tiêu cực bắt đầu tan biến. Điều kiện kinh doanh được đánh dấu bằng tăng trưởng thu nhập. Và dữ liệu kinh tế mạnh mẽ – được cải thiện. Lúc này, các tin tức lạc quan bắt đầu được tung ra. Kéo nhiều nhà đầu tư quay trở lại, đẩy giá càng ngày càng tăng cao hơn.

Giai đoạn này không chỉ kéo dài nhất, mà còn là giai đoạn có biến động giá lớn nhất. Đây là giai đoạn mà hầu hết các nhà giao dịch kỹ thuật và xu hướng. Bắt đầu nắm giữ các vị thế dài hạn. Và thu lợi nhuận.

Giai đoạn quá độ

Khi thị trường tăng quá mạnh, phe mua bắt đầu trở nên yếu thế. Lúc này sẽ chuyển sang giai đoạn quá độ – giai đoạn cuối cùng trong xu hướng tăng. Cũng là giai đoạn mà nhiều nhà đầu cơ tích lũy bắt đầu tìm cách thu hẹp vị thế. Bán chúng cho những người tham gia vào thị trường. Tại thời điểm này thị trường, theo Alan Greenspan nói, có một “sự phấn khích phi lý”.

Sau khi đạt được lợi nhuận lớn. Đây cũng là giai đoạn mà người mua cuối cùng bắt đầu tham gia thị trường. Giống như các con cừu dùng để giết thịt. Những người tham gia muộn hy vọng rằng. Lợi nhuận vẫn sẽ tiếp tục sau khi đã bỏ lỡ nhiều cơ hội trước đó. Nhưng thật không may, họ đang”đu đỉnh” và cơ hội để thoát “hàng” thực sự khá mong manh.

Trong giai đoạn này. Có rất nhiều dấu hiệu thể hiện sức mua giảm hay xu hướng đang dần trở nên yếu đi. Và cũng là dấu hiệu cho thấy. Xu thế trên đang nằm ở điểm bắt đầu cho một xu hướng giảm chính

Xu thế chính giả (Thị trường gấu)

Trong xu thế chính giải hay còn gọi là thị trường gấu chia ra làm các giai đoạn sau:

Giai đoạn phân phối

Giai đoạn đầu tiên trong thị trường gấu được gọi là giai đoạn phân phối. Giai đoạn mà người mua thông báo bán (phân phối) vị trí của họ. Điều này trái ngược với giai đoạn tích lũy trong một thị trường tăng giá. Những người mua được thông báo đang bán, trong một thị trường quá mua. Thay vì mua trong một thị trường quá bán.

Trong giai đoạn này, nhà giao dịch vẫn rất lạc quan về thị trường. Kỳ vọng về mức độ thị trường tăng cao hơn. Đây cũng là giai đoạn mà các nhà đầu tư cuối cùng trên thị trường tiếp tục mua. Đặc biệt là những người đã bỏ lỡ cơ hội trước đó đã tham gia. Và hy vọng sẽ có một bước tương tự trong tương lai gần.

Nhưng thật đáng tiếc. Giai đoạn phân phối trong thị trường gấu (thị trường giảm). Không thể nào giống như giai đoạn tích lũy của thị trường bò. Vì lẽ đó, 1 xu hướng giảm sẽ được xác nhận. Khi xu hướng trước đó không thế nào tạo ra được các đỉnh cao hơn cùng đáy thấp hơn. Thay vào đó chỉ có thể tạo ra các đáy cao hơn (HL) cùng các đỉnh thấp hơn.

Giai đoạn giảm mạnh

Tương tự như giai đoạn tăng mạnh trong thị trường bò. Nhưng thay vì di chuyển theo hướng tăng. Giai đoạn của thị trường gấu sẽ chỉ di chuyển theo 1 hướng duy nhất chính là GIẢM. Trong giai đoạn này, điều kiện kinh doanh trên thị trường càng ngày càng tồi tệ. Và tâm lý nhà giao dịch cũng trở nên tiêu cực hơn. Thị trường tiếp tục giảm giá với áp lực bán ngày càng tăng mạnh. Trong khi đó xu hướng mua gần như cạn kiệt.

Giai đoạn tuyệt vọng

Giai đoạn cuối cùng của thị trường giảm chứa đầy sự hoảng loạn. Và rất dễ dẫn đến việc bán tháo trong một khoảng thời gian ngắn. Trong giai đoạn này, thị trường chỉ toàn màu xám xịt. Nhà giao dịch có tâm lý tiêu cực. Và có những hy vọng mong manh về công ty, nền kinh tế và thị trường nói chung.

Bạn sẽ thấy nhiều nhà đầu tư bán tháo cổ phần của họ trong hoảng loạn. Thông thường những người này đều là những người mới tham gia thị trường. Trong giai đoạn quá độ của lần tăng giá trước đó.

Nhưng khi mọi thứ (có vẻ) tồi tệ nhất. Lại chính là lúc giai đoạn tích lũy của một xu hướng tăng chuẩn bị bắt đầu. Và cứ như thế chu kỳ được lặp lại. Liên tục qua năm này tới năm khác, qua thế kỷ này tới thế kỷ khác.

Nguyên lý 4: Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau

Trong lý thuyết Dow. Việc đảo chiều từ thị trường bò sang thị trường gấu không thế nào được xác nhận. Nếu không có sự xác nhận từ 2 chỉ số. Theo truyền thống là Chỉ số trung bình công nghiệp và đường sắt. Điều này có nghĩa là, các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số này phải khớp. Hoặc tương ứng với các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số khác.

Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau
Chỉ số bình quân phải xác nhận lẫn nhau

Ví dụ: nếu chỉ số như Trung bình công nghiệp Dow Jones xác nhận 1 xu hướng giá tăng mới. Nhưng chỉ số Trung bình vận tải Dow Jones vẫn nằm trong xu hướng giá giảm. Như vậy không thể nào xác nhận được xu thể tăng có thể xảy ra.

Nguyên lý 5: Khối lượng giao dịch là điều kiện dùng để xác nhận xu hướng

Theo lý thuyết của Dow, các tín hiệu để mua và bán dựa trên biến động giá. Vì thế, khối lượng cũng được sử dụng như một chỉ báo. Để giúp xác nhận những gì thị trường đang gợi ý cho nhà giao dịch.

Từ nguyên lý này cho thấy, trong 1 xu hướng giá tăng khối lượng sẽ tăng theo. Khi giá di chuyển theo đúng xu hướng. Và giảm khi giá di chuyển theo hướng ngược lại. Ví dụ, trong một xu hướng tăng, khối lượng sẽ tăng khi giá tăng và giảm khi giá giảm.

Như vậy trong trường hợp khối lượng chạy ngược với xu hướng. Tức là, giá tăng nhưng khối lượng giảm, giá giảm nhưng khối lượng giao dịch tăng. Đó là dấu hiệu của sự yếu kém trong xu hướng hiện tại. Và có thể sẽ có sự đảo chiều xu hướng trong thời gian tới.

Nguyên lý 6: Xu hướng được duy trì cho đến khi dấu hiệu đảo chiều xuất hiện

Việc xác định xu hướng là để cho chúng ta không giao dịch ngược hoặc chống lại xu hướng. Theo lý thuyết Dow, nguyên lý thứ sáu cũng là nguyên lý cuối cùng. Một xu hướng vẫn có hiệu lực. Cho đến khi xuất hiện nhiều dấu hiệu cho thấy nó đã bị đảo chiều.

Nhà giao dịch cần kiên nhẫn chờ đợi 1 bức tranh rõ ràng về việc đảo ngược xu hướng. Bởi vì như ở nguyên lý thứ 2 chúng ta biết rằng. Thị trường sẽ có nhiều xu hướng nhỏ (minor), xu hướng thứ cấp. Nên rất dễ gây nhầm lẫn. Đó thực sự là xu hướng chính hay chỉ là sự điều chỉnh xu hướng.

Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký tài khoản Exness trên điện thoại

Các lưu ý về lý thuyết Dow

Như bài chia sẻ phía trên của Tự học Forex thì Lý thuyết Dow vẫn có 1 số hạn chế nhất định. Ví dụ như nó khá trễ và không phải lúc nào cũng đúng hoàn toàn. Nhất là với những giao dịch ngắn hạn. Do sự ảnh hưởng của tâm lý đám đông cùng sự phát triển của internet. Hơn nữa, thị trường giao dịch hiện tại theo các khung phút và giây. Chứ không giao dịch theo ngày như thị trường chứng khoán trước đó. Vì lẽ đó thị trường sẽ bị nhiễu nhiều hơn thông tin sẽ kém chính xác hơn.

Tuy nhiên, lý thuyết Dow thực sự rất quan trọng. Nếu bạn muốn trở thành 1 nhà giao dịch ngoại hối thành công. Việc đọc và hiểu toàn bộ nguyên lý phân tích kỹ thuật là rất quan trọng. Lý thuyết Dow sẽ giúp bạn hiểu thêm các chỉ báo phân tích kỹ thuật. Trong thị trường tài chính nói chung và forex nói riêng.

Nhập mã đối tác
vnd
để được hỗ trợ

Cùng thảo luận

Nhận Ebook-EA

Ebook

Hướng dẫn nhận tài liệu Ebook-EA: Tại đây